Thực đơn
The Voice (chương trình truyền hình Mỹ) Tổng quanLà một phần của thương hiệu The Voice và là bản nhượng quyền đầu tiên trên thế giới, chương trình được sản xuất tương tự cuộc thi âm nhạc The Voice of Holland tạiHà Lan. Người chiến thắng sẽ giành được giải thưởng trị giá $100.000 cùng một hợp đồng thu âm với Universal Republic. Thành phần ban giám khảo gồm có Shakira, Pharell, Adam Levine - thủ lĩnh nhóm Maroon 5, và Blake Shelton. Carson Daly cùng với Alison Haislip sẽ dẫn dắt chương trình và cung cấp thông tin truyền thông sau cánh gà và trên mạng.[4]
Christina Aguilera, Cee Lo Green, Adam Levine và Blake Shelton làm giám khảo và có nhiệm vụ dẫn dắt thanh nhạc cho các thí sinh:
Giám khảo | Mùa | |||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | |
Adam Levine | 1. Javier Colon | 3. Tony Lucca | - | 4. Amber Carrington | 1.Tessanne Chin 3. Will Champlin | 3. Christina Grimmie | 2. Matt McAndrew 3. Chris Jamison4. Damien | 3. Joshua Davis | 1. Jordan Smith | 4. Laith Al-Saadi | 2. Billy Gilman 4. Josh Gallagher | 4. Jesse Larson | 2. Addison Agen | |||
Blake Shelton | 2. Dia Frampton | 1. Jermaine Paul | 1.Cassadee Pope 2. Terry McDermott | 1.Danielle Bradbery 3. The Swon Brothers | - | 2. Jake Worthington | 1. Craig Wayne Boyd | 2. Meghan Linsey | 2. Emily Ann Robert 3. Barrett Baber | 2. Adam Wakefield | 1. Sundance Head | 2. Laủen Duski 3. Aliyah Moulden | 1.Chloe Kohanski 4.Red Mảllow | 3.Kyla Jade 4.Spenska Benker | 2.Chris Cronnze 3.Kirk Jay | |
Cee Lo Green | 3. Vicci Martinez | 2. Juliet Simms | 3. Nicholas David 4. Trevin Hunte | N/A | ||||||||||||
Christina Aguilera | 3. Beverly McClellan | 4. Chris Mann | - | N/A | 2. Jacquie Lee | N/A | - | N/A | 1. Alisan Porter | N/A | ||||||
Shakira | N/A | 4. Sasha Allen | N/A | 4. Kristen Merlin | N/A | |||||||||||
Usher | N/A | 2. Michelle Chamuel | N/A | 1.Josh Kaufman | N/A | |||||||||||
Gwen Stefani | N/A | - | N/A | 4. Jeffery Austin | N/A | |||||||||||
Pharrell Williams | N/A | - | 1. Sawyer Fredericks 4. Koryn Hawthorne | - | 3. Hannah Huston | N/A | ||||||||||
Miley Cyrus | N/A | N/A | 3. Brooke Simpson | N/A | ||||||||||||
Alicia Keys | N/A | 3. Wé McDonald | 1. Chris Blue | N/A | 2.Britton Buchanan | N/A | ||||||||||
Jennifer Hudson | N/A | N/A | 4.Kennedy Holmes | N/A | ||||||||||||
Kelly Clarkson | N/A | 1.Brynn Cartelli | 1.Chevel Sheperd | |||||||||||||
John Legend | N/A |
Một mùa thi sẽ lần lượt diễn tiến qua ba giai đoạn: giai đoạn thử giọng giấu mặt, giai đoạn song ca đấu loại trực tiếp, và các vòng thi biểu diễn trực tiếp.
Bốn giảm khảo/giảng viên đều là người nổi tiếng sẽ chọn ra các thành viên cho đội của họ với một tiêu chí cá nhân nào đó từ vòng thử giọng vô hình. Đúng như tên gọi, ở vòng này, các thí sinh đã vượt qua vòng sơ tuyển địa phương (do nhà sản xuất tổ chức và chọn lựa) đứng trên sân khấu và trình diễn. Các giám khảo trong lúc này cũng ngồi hướng về phía khán giả sao cho họ không thể thấy được thí sinh. Nếu giọng hát đó thỏa tiêu chí giám khảo tự đặt ra, giám khảo sẽ nhấn nút 'I WANT YOU' mời thí sinh gia nhập nhóm hát. Nếu chỉ có một giám khảo nhấn nút, thí sinh sẽ mặc định thuộc về nhóm hát của giám khảo đó. Trong trường hợp nhiều giám khảo cùng muốn sở hữu giọng ca đó, quyền quyết định chọn nhóm hát thuộc về thí sinh. Những thí sinh không được giám khảo chọn sẽ chuẩn bị tiếp một tiết mục khán và thuyết phục giám khảo sau như là một cơ hội thứ hai.
Thí sinh vượt qua vòng thử giọng vô hình được giám khảo ghép đôi song đấu. Cả hai sẽ được chỉ dẫn cách trình diễn. Sau màn trình diễn, giám khảo chọn một cho vòng kế và loại trực tiếp người còn lại. Những người vượt qua vòng này trở thành thí sinh vòng Tứ kết.
Mỗi tuần sẽ là một cuộc tranh tài của hai giám khảo. Các thí sinh hát đơn ca trên sân khấu. Tại vòng này, quyền bình chọn của khán giả bắt đầu có hiệu lực. Giám khảo được quyền giữ một và Khán giả được quyền giữ lại một thí sinh cho vòng Bán kết.
Vòng Bán kết và Chung kếtTám thí sinh (bốn giám khảo còn lại 2 thí sinh trong nhóm hát) cùng trình diễn. Giám khảo sẽ cho điểm kín và nộp ngay khi đêm thi kết thúc. Một nửa sẽ bị loại và một nửa còn lại đi thẳng tới đêm Chung kết. Ngay sau đó, một người sẽ nhờ vào khán giả để trở thành Giọng ca của nước Mỹ (The Voice).
Từ giữa tháng 12/2010 trong lúc The Voice of Holland đang phát sóng được một nửa chặng đường, NBC tỏ ý muốn mang chương trình này sang Mỹ. Chương trình được đặt tên đầu là The Voice of America,[5] nhưng sau được rút gọn thành The Voice.[6] Cuối tháng 02/2011, NBC xác nhận thành phần ban giám khảo/giảng viên của chương trình. Cee Lo Green và Adam Levine (thủ lĩnhMaroon 5) là người đầu tiên ký kết hợp đồng.[7] Đầu tháng 03, Christina Aguilera xuất hiện.[8] Và Blake Shelton là thành viên chốt ghế ngồi cuối liền sau đó.[9] Carson Daly được chọn dẫn chương trình.[10] Cùng với Alison Haislip là người phụ tránh hậu đài.[11]
NBC thường xuyên quảng bá chương trình thông qua: The Celebrity Apprentice, The Biggest Loser, và 30 Rock.[cần dẫn nguồn]
Thực đơn
The Voice (chương trình truyền hình Mỹ) Tổng quanLiên quan
The The Beatles The Red Tour The Fame The Walking Dead (phim truyền hình) Theodore Roosevelt The Omen The Undertaker The Room Theodore Roosevelt Jr.Tài liệu tham khảo
WikiPedia: The Voice (chương trình truyền hình Mỹ) http://www.broadcastingcable.com/article/464541-Ce... http://insidetv.ew.com/2011/03/02/christina-aguile... http://www.hollywoodreporter.com/blogs/live-feed/c... http://www.hollywoodreporter.com/live-feed/blake-s... http://www.hollywoodreporter.com/news/carson-daly-... http://www.ismyshowcancelled.com/article/ng%C3%A0y http://tv.msn.com/tv/article.aspx?news=644263>1=... http://www.nbc.com/news/2010/12/17/nbcs-new-singin... http://www.nbc.com/the-voice/ http://www.NBCTheVoice.com/